Bình chữa cháy foam là sự kết hợp giữa nước và bọt tạo màng (AFFF), loại này có thể được sử dụng trên các đám cháy loại A và loại B – có nghĩa là giấy, gỗ, dệt may và chất lỏng dễ cháy. Bọt tạo thành một con dấu đốt lửa, do đó đốt cháy oxy và ngăn chặn sự đánh lửa lại. Như vậy, chúng có thể được sử dụng trên các đám cháy chất lỏng dễ cháy, ví dụ như xăng, parafin, sơn và dầu, nhưng không phải trên các thiết bị điện sống hoặc lửa kim loại dễ cháy. Bình chữa cháy foam là chất chữa cháy dạng bọt được tạo ra từ quá trình kết hợp giữa dung dịch chát tạo bọt ( gồm chất tạo bọt và nước ) và không khí (hoặc khí nén) thông qua hệ thống tạo bọt. Bọt foam bao gồm các bong bóng, bên trong chứa không khí và được phân cách bằng màng mỏng chất lỏng.
Các loại bình chữa cháy foam thường dùng nhiều nhất hiện nay
- Bình chữa cháy foam 50L
- Bình chữa cháy foam 9L
- Bình chữa cháy foam 600mmL
Phân loại dung dịch bọt foam chữa cháy
Dựa vào độ nở để chia bọt foam chữa cháy làm 03 loại : Bột có bội số nở thấp, bọt có bội số nở trung bình và bọt có bội số nở cao.
♦ Bọt có bội số nở thấp : Là bọt có độ nở từ 10 đến 20 lần.
♦ Bọt có bội số nở trung bình : là bọt có độ nở từ 21-200 lần
♦ Bọt có bội số nở cao : Là bọt có độ nở trên 200 lần
⇒ Tùy thuộc vào thực tế đám cháy, loại chất cháy mà có thể sử dụng loại bọt phù hợp. Để dập tắt đám cháy theo phương pháp cách ly chất cháy và chất oxy hóa hoặc theo phương pháp làm ngạt ( chữa cháy theo thể tích), có thể sử dụng bọt có bộ số nở trung bình hoặc cao.
Tác dụng chữa cháy của bọt foam chữa cháy
Tác dụng chũa cháy của bọt hòa không khí gồm : Tác dụng cách ly và tác dụng làm lạnh. Tùy thuộc vào từng loại bọt có độ nở khác nhau, mà một trong hai tác dụng chữa cháy nói trên được coi là tác dụng chữa cháy chủ yếu. Ví dụ: Bọt có bội số nở cao và bọt có bội số nở trung bình thì tác dụng cách ly là chủ yếu; còn đối với bọt có bội số nở thấp thì tác dụng chữa cháy làm lạnh là chủ yếu.
1.Tác dụng cách ly
♦ Khi bọt được phun vào đám cháy, lớp bọt tạo thành trên bề mặt chất cháy đạt đến độ dày nhất định sẽ có tác dụng cách ly chất cháy với chất oxy hóa và ngăn cản sự thoát ra từ bề mặt chất cháy các hơi, khí cháy. Ngược lại, oxy cần thiết cho sự cháy từ môi trường không thể xâm nhập được vào vùng cháy, Do vậy hỗn hợp nguy hiểm cháy nổ sẽ không được hình thành và sự cháy sẽ không được duy trì, đám cháy sẽ được dập tắt.
♦ Mặt khác, sự tạo thành lớp bọt có tác dụng ngăn cản nhiệt bức xạ từ ngọn lửa tới bề mặt chất cháy. Khi tạo thành lớp bọt cục bộ, nó có tác dụng che chắn một phần chất cháy khỏi tác động nhiệt bức xạ từ ngọn lửa. Bề mặt chất cháy không bị đốt nóng sẽ không có sự thoát ra của hơi khí cháy. Như vậy, hỗn hợp nguy hiểm cháy nổ sẽ không được hình thành và sự cháy được dập tắt.
2.Tác dụng làm lạnh
Do bản thân bọt tạo thành có nước và nước đựng tách ra từ các bong bóng bọt. Nước có tác dụng làm lạnh vùng cháy và chất cháy, dẫn đến đám cháy được dập tắt.
3.Tác dụng làm loãng
Ngoài các tác dụng chính nói trên, bọt chữa cháy còn có tác dụng làm loãng. Khi phun bọt vào bề mặt chất cháy,dưới tác dụng của nhiệt độ cao bọt bị phá hủy. Nước sẽ hóa hơi và trộn lẫn cùng với hơi, khí cháy đi vào vùng cháy. Như vậy, trong vùng cháy không chỉ có hơi, khí cháy và chất oxy hóa mà còn có thêm hơi nước. Do đó, nồng độ các thành phần tham gia phản ứng cháy giảm.
Ứng dụng chữa cháy bọt
♦ Tùy vào từng loại bọt ( bọt có bội số nở thấp) mà hiệu quả chữa cháy đối với các loại đám cháy khác cũng khác nhau ( xem cụ thể tại phụ lục)
♦ Hiệu quả chữa cháy của bọt có thể được nâng cao bằng cách lựa chọn biện pháp phun bọt và điều chỉnh các thông số phun bọt. Ở giai đoạn đầu của quá trình chữa cháy cần phải phun loại bọt có bội số nở thấp để có thể làm lạnh bề mặt của chất lỏng cháy nhanh nhất. Đến giai đoạn tiếp theo cần phun bọt có bội số nở cao hơn để nhanh chóng tạo ra lớp bọt đủ dày phủ kín bề mặt chất lỏng để ngăn cản hơi khí cháy thoát ra
Bảo quản chất tạo bọt
♦ Đối với tất cả các chất tạo bọt ở thể lỏng hay dạng bột đều phải được bảo quản trong các bể, thùng kín sạch sẽ, nhiệt độ không vượt quá 400C, nên bảo quản trong thùng chứa có cấu tạo từ polyetylen.
♦ Nếu chất tạo bọt bị đặc lại do nươc bay hơi thì phải lấy nước sạch cho thêm vào bằng thể tích ban đầu. Sau đó phải kiểm tra lại chất lượng tạo bọt trước khi đem vào sử dụng.
♦ Chất tạo bọt trong kho ít nhất phải được kiểm tra chất lượng trong phòng thí nghiệm một năm một lần. Các chất tạo bọt kém phẩm chất( độ nở không đảm bảo) có thể giữ làm chất thấm ướt khi dùng nước để chữa cháy.
Xem them tất các các thiết bị foam chứa cháy bên dưới để nắm them thông tin.